Bài trước bạn và nguyenchatcafe đã tìm hiểu về 10 nước trồng cà phê robusta nhiều nhất thế giới. Hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu về 15 nước trồng cà phê Arabica, có sản lượng lớn nhất toàn cầu nhé.
Tổng sản lượng cà phê arabica toàn thế giới là 95,77 triệu bao (1 bao 60 kg), tương đương 5,75 triệu tấn. Thì trong đó danh sách 15 nước trồng cà phê Arabica sản xuất cà phê sản lượng nhiều nhất thế giới, như sau:
1. Brazil – nước trồng cà phê Arabica nhiều nhất thế giới
Brasil, hay còn được ghi là Brazil, tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brasil, là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ.
Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích lẫn dân số với hơn 214 triệu người. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ và lớn nhất trên thế giới. Ngoài nổi tiếng về môn thể thao vua, bóng đá. Brazil còn là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Riêng cà phê Arabica Brazil vẫn là nước đứng đầu.
Brasil có sản lượng cà phê Arabica 39,9 triệu bao , tương đương 2,39 triệu tấn , Chiếm 41,7 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
2. Colombia
Colombia là một trong mười bảy quốc gia đa dạng nhất thế giới và có mức độ đa dạng sinh học cao thứ hai trên thế giới.
Lãnh thổ của nó bao gồm rừng nhiệt đới Amazon, vùng cao, đồng cỏ và sa mạc. Và đây là quốc gia duy nhất ở Nam Mỹ có bờ biển và đảo; dọc theo cả đại dương Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.
Colombia có sản lượng cà phê Arabica 14,3 triệu bao , tương đương 858 nghìn tấn , Chiếm 14,9 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
3. Ethiopia
Cộng hòa Dân chủ Liên bang Ethiopia là một quốc gia nội lục ở vùng sừng châu phi.
Với hơn 109 triệu dân tính đến năm 2019, Ethiopia là quốc gia đông dân thứ 12 trên thế giới. Quốc gia đông dân thứ hai trên lục địa châu Phi và là quốc gia không giáp biển. Quốc gia này có tổng diện tích 1,1 triệu km vuông.
Ethiopia có sản lượng cà phê Arabica 7,35 triệu bao , tương đương 441 nghìn tấn , Chiếm 7,7 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
4. Honduras
Cộng hoà Honduras, trước kia thường được gọi là Honduras Tây Ban Nha, là một quốc gia tại Trung Mỹ.
Honduras có sản lượng cà phê Arabica 6,5 triệu bao , tương đương 390 nghìn tấn , Chiếm 6,8 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
5. Peru – nước trồng cà phê Arabica vị trí thứ 5
Peru là quốc gia đa sắc tộc, với dân số ước tính là 30,4 triệu người. Thành phần dân tộc bao gồm người da đỏ, người gốc Âu, người gốc Phi và người gốc Á.
Ngôn ngữ chính được nói là tiếng Tây Ban Nha. Sự kết hợp của các truyền thống văn hóa; khiến cho Peru có sự đa dạng lớn trên các lĩnh vực như nghệ thuật, ẩm thực, văn chương và âm nhạc.
Peru có sản lượng cà phê Arabica 4,5 triệu bao , tương đương 270 nghìn tấn , Chiếm 4,7 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
6. Mexico
Hợp chúng quốc México, là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu vực Bắc Mỹ. México là một quốc gia rộng lớn với diện tích hơn 1,9 triệu km². Đứng thứ 14 trên thế giới và dân số khoảng 106 triệu người, đứng thứ 11 trên thế giới.
Mexico có sản lượng cà phê Arabica 4,35 triệu bao , tương đương 261 nghìn tấn , Chiếm 4,5 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
7. Guatemala
Cộng hoà Guatemala, là một quốc gia tại Trung Mỹ.
Guatemala có sản lượng cà phê Arabica 3,5 triệu bao , tương đương 210 nghìn tấn , Chiếm 3,7 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
8. China
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm ở khu vực Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới với dân số ước tính đạt khoảng 1,4 tỷ người.
Trung Quốc là quốc gia đơn đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền. Với diện tích 9.59 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục địa lớn thứ 4 trên thế giới.
Đường bờ biển của Trung Quốc trải dọc theo Thái Bình Dương và dài 14.500 km; giáp với các biển: Bột Hải, Hoàng Hải, Hoa Đông và biển Đông.
Trung Quốc có sản lượng cà phê Arabica 2,3 triệu bao , tương đương 138 nghìn tấn , Chiếm 2,4 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
9. Nicaragua
Nicaragua là một quốc gia cộng hoà tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở Trung Mỹ, nhưng cũng có mật độ dân cư thấp nhất; với số nhân khẩu chỉ tương đương các nước láng giềng nhỏ hơn.
Nicaragua có sản lượng cà phê Arabica 2,3 triệu bao , tương đương 138 nghìn tấn , Chiếm 2,4 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
10. Costa Rica
Cộng hòa Costa Rica, là một quốc gia tại Trung Mỹ. Costa Rica là nước đầu tiên trên thế giới tự giải thể lực lượng quân sự chính quy theo hiến pháp.
Costa Rica có sản lượng cà phê Arabica 1,38 triệu bao , tương đương 82,5 nghìn tấn , Chiếm 1,4 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
11. Indonesia
Cộng hòa Indonesia là một đảo quốc nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là “Xứ sở vạn đảo” vì lãnh thổ của nước này bao gồm 13.487 hòn đảo.
Với dân số ước tính đạt hơn 274,1 triệu người (năm 2020), xếp thứ 4 thế giới và đứng thứ 3 châu Á.
Indonesia có sản lượng cà phê Arabica 1,25 triệu bao , tương đương 75 nghìn tấn , Chiếm 1,3 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
12. India
Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia cộng hòa có chủ quyền tại khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và đông dân thứ 2 trên thế giới với dân số trên 1,36 tỷ người.
Ấn Độ có sản lượng cà phê Arabica 1,25 triệu bao , tương đương 75 nghìn tấn , Chiếm 1,3 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
13. Vietnam – nước trồng cà phê Arabica thứ 13
Việt Nam, tên gọi chính thức là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Giáp với Lào, Campuchia, Trung Quốc, biển Đông và vịnh Thái Lan.
Là nước có sản lượng cà phê Robusta đứng đầu thế giới, nhưng về cà phê Arabica, Việt nam chỉ xếp vị trí thứ 13.
Việt Nam có sản lượng cà phê Arabica 1,12 triệu bao , tương đương 67,2 nghìn tấn , Chiếm 1,2 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
14. Papua New Guinea
Papua New Guinea, tên đầy đủ là Nhà nước Độc lập Papua New Guinea; là một quốc gia quần đảo ở châu Đại Dương bên bờ Thái Bình Dương.
Papua New Guinea là một trong những quốc gia có nhiều dân tộc nhất trên thế giới, với hơn 850 ngôn ngữ thổ dân và nhiều dân tộc như vậy, nhưng chỉ vào khoảng 5 triệu người.
Đây cũng là một trong những nước có dân số sống tại nông thôn nhiều nhất, chỉ 18% người sống ở những trung tâm thành thị.
Đây cũng là nước ít được thám hiểm nhất trên thế giới, không chỉ về địa lý mà còn về văn hóa, nhiều loài động thực vật được cho là chỉ có ở Papua New Guinea.
Papua New Guinea có sản lượng cà phê Arabica 0,85 triệu bao , tương đương 51 nghìn tấn , Chiếm 0,9 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
15. Kenya
Cộng hòa Kenya là một quốc gia tại miền đông châu Phi. Kenya là một quốc gia đa dạng về sắc thái văn hóa, với nhiều nét đại diện.
Đáng lưu tâm là văn hóa tổng hợp Swahili trên bãi biển, các cộng đồng du mục ở phía Bắc, và một số cộng đồng khác ở trung tâm và khu vực miền Tây.
Nông nghiệp đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế Kenya với 85% dân số sống về nghề nông. Các nông sản chính có lúa mì, ngô, kê, khoai tây, chuối, cà phê, chè, bông, đường…
Kenya có sản lượng cà phê Arabica 0,78 triệu bao , tương đương 46,5 nghìn tấn , Chiếm 0,8 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
16. CÁC NƯỚC KHÁC
Còn lại các nước khác có sản lượng cà phê Arabica 4,15 triệu bao , tương đương 249 nghìn tấn , Chiếm 4,3 % sản lượng; cà phê Arabica toàn thế giới.
Trên đây là danh sách 15 nước trồng cà phê Arabica; có sản lượng nhiều nhất trên thế giới. do nguyên chất cà phê tổng hợp thực hiện. Hi vọng nội dung này sẽ hữu ích đối với tất cả các bạn.
Xin chào và hẹn gặp lại!